QUY ĐỊNH HỌC VÀ KIỂM TRA CHUẨN ĐẦU RA NGOẠI NGỮ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY, ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 470/QĐ-ĐHKTQD ngày .21/05./2013 của Hiệu trưởng)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Văn bản này quy định về ngoại ngữ thứ nhất, ngoại ngữ thứ hai; tổ chức kiểm tra đánh giá, phân loại trình độ ngoại ngữ của sinh viên; tổ chức lớp học phần ngoại ngữ; điều kiện miễn học, miễn thi và kiểm tra chuẩn đầu ra ngoại ngữ trước khi tốt nghiệp đối với sinh viên thuộc các ngành không chuyên ngữ thuộc hệ đại học chính quy, đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
- Đối với các sinh viên thuộc các lớp Chương trình tiên tiến, Chương trình chất lượng cao, Chương trình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp (POHE); chương trình Quản trị kinh doanh bằng tiếng Anh (E-BBA), Nhà trường ban hành quy định riêng để bảo đảm đạt chuẩn đầu ra ngoại ngữ của từng chương trình.
Điều 2. Ngoại ngữ thứ nhất và ngoại ngữ thứ hai
- Ngoại ngữ thứ nhất (NNTN) được đào tạo tại trường Đại học Kinh tế quốc dân là một trong 3 ngôn ngữ: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung. NNTN là môn học bắt buộc đối với sinh viên các ngành đào tạo không chuyên ngoại ngữ, nhằm trang bị cho sinh viên vốn ngoại ngữ cần thiết để có thể đọc tài liệu; và/hoặc tham gia học một số các học phần được giảng dạy hoàn toàn bằng ngoại ngữ.
- Ngoại ngữ thứ hai (NNTH) là tiếng Pháp, tiếng Trung hoặc một ngoại ngữ khác. NNTH là môn học bắt buộc đối với sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh.
- Ngoài những ngoại ngữ được quy định ở khoản 1 Điều này, Lưu học sinh có thể lựa chọn tiếng Việt làm NNTN.
Điều 3. Tổ chức kiểm tra trình độ ngoại ngữ
- Sau khi sinh viên nhập học, Phòng Quản lý đào tạo (QLĐT) chủ trì, phối hợp với Khoa Ngoại ngữ Kinh tế (NNKT) tổ chức kiểm tra trình độ Tiếng Anh đối với sinh viên đăng ký NNTN là Tiếng Anh.
- Kết quả kiểm tra trình độ tiếng Anh được sử dụng làm căn cứ để Trường phân loại, bố trí lớp học và chương trình học ngoại ngữ. Những sinh viên sau không phải dự kiểm tra:
- Sinh viên có điểm thi Tiếng Anh trong kỳ thi đại học. Điểm thi đại học môn Tiếng Anh được sử dụng làm cơ sở để đánh giá phân loại trình độ ngoại ngữ;
- Sinh viên đã có các chứng chỉ Tiếng Anh Quốc tế nêu trong Bảng 1 – Phụ lục 1 còn hiệu lực hoặc các chứng chỉ quốc tế tương đương khác còn hiệu lực;
- Sinh viên đã đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi Tiếng Anh bậc Trung học Phổ thông cấp tỉnh trở lên trong vòng ba năm cho đến thời điểm nhập học;
- Sinh viên có bằng cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh.
- Sinh viên sau khi kiểm tra trình độ Tiếng Anh được phân loại thành hai nhóm:
Nhóm 1: Sinh viên có kết quả kiểm tra trình độ Tiếng Anh đạt từ 50 điểm trở lên (thang điểm 100, điểm 50 trở lên tương đương Cấp độ A2 theo Khung Tham chiếu Châu Âu).
Nhóm 2: Sinh viên có kết quả kiểm tra dưới 50 điểm và những sinh viên không đăng ký dự kiểm tra sẽ phải tự tích lũy bổ sung kiến thức để đạt được tương đương Cấp độ A2; Những sinh viên thuộc Nhóm 2 không được đăng ký học phần Tiếng Anh trong chương trình đào tạo và phải kiểm tra trình độ Tiếng Anh vào đợt tiếp theo.
- Các sinh viên lựa chọn NNTN là Tiếng Pháp hoặc Tiếng Trung không phải tham gia kiểm tra trình độ để tổ chức lớp học phần.
- Trước khi tốt nghiệp, Trường sẽ tổ chức kiểm tra trình độ ngoại ngữ đối với sinh viên theo chuẩn đầu ra ngoại ngữ của trường Đại học Kinh tế quốc dân (tương đương Cấp độ B1 theo Khung Tham chiếu Châu Âu đối với Tiếng Anh, tương đương Cấp độ A2 theo Khung Tham chiếu Châu Âu đối với Tiếng Pháp, Tiếng Trung ).
Điều 4. Tổ chức lớp học phần ngoại ngữ
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra trình độ tiếng Anh, các sinh viên thuộc nhóm 1 sẽ được xếp vào các lớp học phần 1 theo 2 cấp độ:
- Cấp độ 1: những sinh viên có điểm kiểm tra từ 50 đến dưới 70 điểm (thang điểm 100); sinh viên thuộc đối tượng quy định tại mục a khoản 2 Điều 3 và có điểm thi Đại học môn tiếng Anh dưới 4 điểm.
- Cấp độ 2: những sinh viên có điểm kiểm tra từ 70 điểm trở lên (thang điểm 100); sinh viên thuộc đối tượng quy định tại mục a khoản 1 Điều 3 và có điểm thi Đại học môn tiếng Anh từ 4 điểm trở lên; sinh viên thuộc đối tượng quy định tại mục b,c,d khoản 2 Điều 3.
- Việc tổ chức các lớp học phần nhằm mục đích tạo thuận lợi cho người học ở trình độ thấp hơn nhanh chóng bắt kịp với lộ trình học tập hướng tới chuẩn đầu ra. Do đó, việc phân lớp theo 2 cấp độ chỉ áp dụng đối với Học phần 1. Từ Học phần 2 trở đi, các sinh viên sẽ học theo cùng một cấp độ.
- Đối với các lớp học phần Tiếng Pháp hoặc Tiếng Trung: Nhà trường chỉ tổ chức lớp theo 1 cấp độ.
Điều 5. Miễn học, miễn thi học phần Ngoại ngữ
- Sinh viên có một trong các chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế được quy đổi về các mức khác nhau theo Bảng 1 – Phụ Lục 1 để Nhà trường xem xét miễn học, miễn thi và chuyển đổi điểm.
Sinh viên có bằng Cử nhân Tiếng Anh được coi như có trình độ Tiếng Anh ở mức 5.
- Nhà trường xem xét miễn học, miễn thi và chuyển đổi điểm cho sinh viên có chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế còn hiệu lực (tính đến tháng mà sinh viên nộp đơn đề nghị miễn học, miễn thi) và sinh viên có bằng Cử nhân tiếng Anh theo các mức như sau:
Mức điểm quy đổi khi xét miễn học, miễn thi học phần tiếng Anh
Mức |
IELTS(hoặc tương đương) |
Học phần 1 |
Học phần 2 |
Học phần 3 |
4B, 5,6 |
Từ 6,5 trở lên |
Miễn học, miễn thi và chuyển điểm học phần 10 điểm |
Miễn học, miễn thi và chuyển điểm học phần 10 điểm |
Miễn học, miễn thi và chuyển điểm học phần 10 điểm |
4A |
5,5 -6,0 |
Miễn học, miễn thi và chuyển điểm học phần 10 điểm |
Miễn học, miễn thi và chuyển điểm học phần 10 điểm |
Miễn học, miễn thi và chuyển điểm học phần 9 điểm |
3B |
5,0 |
Miễn học, miễn thi và chuyển điểm học phần 9 điểm |
Miễn học, miễn thi và chuyển điểm học phần 9 điểm |
Miễn học, miễn thi và chuyển điểm học phần 8 điểm |
3A |
4.5 |
Miễn học, miễn thi và chuyển điểm học phần 8 điểm |
Miễn học, miễn thi và chuyển điểm học phần 7 điểm |
Không được miễn |
1-2 |
≤ 4,0 |
Không được miễn |
Không được miễn |
Không được miễn |
Xem chi tiết tại Bảng 2 – Phụ lục 1.
- Sinh viên nếu có các chứng chỉ ngoại ngữ Tiếng Pháp, Tiếng Trung theo Khung Tham chiếu Châu Âu còn hiệu lực có thể được miễn học, miễn thi và chuyển điểm sang học phần Ngoại ngữ tương ứng (Xem chi tiết tại Bảng 3 – Phụ lục 1). Phòng QLĐT phối hợp với Khoa NNKT xem xét từng trường hợp cụ thể và báo cáo Hiệu trưởng quyết định.
- Sinh viên chỉ được chuyển điểm theo quy định tại khoản 1 Điều này sau khi có quyết định của Hiệu trưởng về việc miễn học, miễn thi của từng sinh viên cụ thể.
- Kết quả điểm của các học phần Tiếng Anh sinh viên đã học và thi trước thời điểm ra quyết định miễn học, miễn thi chỉ được thay đổi nếu sinh viên có chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế còn hiệu lực tương đương từ mức 3A trở lên (theo bảng qui đổi tại khoản 2 Điều này).
- Việc miễn học, miễn thi học phần không áp dụng cho các học phần Tiếng Anh chuyên ngành (nếu có).
- Những sinh viên được miễn học phải hoàn thành nghĩa vụ học phí đầy đủ như các sinh viên không được miễn học.
- Những sinh viên được miễn học và miễn thi phải hoàn thành nghĩa vụ lệ phí bảo lưu và chuyển điểm.
Điều 6. Kiểm tra chuẩn đầu ra ngoại ngữ trước khi tốt nghiệp
- Nhà trường giao cho Phòng QLĐT chủ trì phối hợp với Khoa NNKT tổ chức kiểm tra chuẩn đầu ra ngoại ngữ hai lần một năm: Lần 1 vào tháng 4 hoặc tháng 5 dành cho sinh viên dự kiến sẽ đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp vào đợt tháng 6, tháng 7; Lần 2 vào tháng 10 hoặc tháng 11 dành cho sinh viên dự kiến sẽ đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp vào đợt tháng 12 hoặc tháng 3 năm sau.
- Đề thi kiểm tra chuẩn đầu tra ngoại ngữ tuân thủ theo Phụ lục về dạng thức đề thi ngoại ngữ của Khung Tham chiếu Châu Âu được ban hành kèm theo Thông tư số 05/2012/TT- BGDĐT ngày 15 tháng 2 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Xem chi tiết tại Phụ lục 2).
- Sinh viên đạt từ 50 điểm trở lên (thang điểm 100) và điểm mỗi phần thi không dưới 30% trong kỳ kiểm tra chuẩn đầu ra được coi là đạt chuẩn đầu ra Ngoại ngữ.
- Kết quả kiểm tra chuẩn đầu ra ngoại ngữ có hiệu lực để xét đạt chuẩn đầu ra ngoại ngữ trong vòng 24 tháng.
- Những sinh viên có một trong các chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế còn hiệu lực (tính đến đợt xét tốt nghiệp) với kết quả hoặc trình độ tương đương hoặc cao hơn so với chuẩn đầu ra được miễn kiểm tra chuẩn đầu ra Tiếng Anh trước khi tốt nghiệp. (Chi tiết xem tại Bảng 1 – Phụ lục 1).
- Các trường hợp đặc biệt khác cho Hiệu trưởng quyết định.
Điều 7. Quy trình thủ tục xin miễn thi, miễn học
- Sinh viên thỏa mãn các điều kiện về miễn học, miễn thi nộp đơn theo mẫu (phụ lục 3) cho Phòng QLĐT 04 tuần trước khi học kỳ bắt đầu (Thời gian cụ thể theo thông báo của Phòng QLĐT). Đơn kèm theo bản sao có công chứng các chứng chỉ Tiếng Anh. Khi nộp đơn, sinh viên cần xuất trình bản gốc để kiểm tra, đối chiếu.
- Phòng QLĐT phối hợp với Khoa NNKT kiểm tra và báo cáo Hiệu trưởng ra quyết định công nhận việc miễn học, miễn thi và chuyển điểm cho sinh viên trước khi kết thúc tuần thứ 1 của học kỳ.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
- Phòng QLĐT, Khoa NNKT, các Viện, Khoa, Cố vấn học tập phổ biến rộng rãi quy định này đến sinh viên.
- Phòng QLĐT phối hợp với Khoa NNKT, phòng Tài chính kế toán và các đơn vị có liên quan thực hiện quy định này.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh cho Ban Giám hiệu (qua Phòng QLĐT) để giải quyết.
|
HIỆU TRƯỞNG(đã ký) GS.TS. Nguyễn Văn Nam |